• Theo dõi Orgalife tại
Dinh dưỡng điều trị

85 KHUYẾN NGHỊ TOÀN DIỆN CHO DINH DƯỠNG LÂM SÀNG TRONG BỆNH GAN THEO HƯỚNG DẪN CỦA ESPEN (2019)

Bài nghiên cứu khoa học được công bố năm 1019 “Hướng dẫn của ESPEN: dinh dưỡng lâm sàng trong bệnh gan” với mục tiêu là chuyển đổi các bằng chứng khoa học hiện tại và ý kiến chuyên gia thành các khuyến nghị dành cho các đội ngũ đa ngành chịu trách nhiệm quản lý dinh dưỡng và chuyển hóa tối ưu cho bệnh nhân gan. Tổng cộng 85 khuyến nghị được đưa ra liên quan đến quản lý dinh dưỡng và chuyển hóa cho bệnh nhân mắc: suy gan cấp, viêm gan nhiễm mỡ do rượu mức độ nặng, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, xơ gan, phẫu thuật gan và ghép gan, cũng như các tổn thương gan liên quan đến dinh dưỡng nhưng không thuộc nhóm bệnh gan nhiễm mỡ. Các khuyến nghị này được bổ sung bởi các tuyên bố về hiểu biết hiện tại về sinh lý bệnh và phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thành phần cơ thể.

Năm 2019 Hiệp hội dinh dưỡng và chuyển hóa châu Âu ESPEN đã đưa ra Hướng dẫn của ESPEN: dinh dưỡng lâm sàng trong bệnh gan, xem bản gốc tại đây.

Cùng Orgalife khám phá 85 khuyến nghị được đưa ra cho dinh dưỡng lâm sàng trong bệnh gan theo hướng dẫn của ESPEN 2019 là gì nhé!


  1. TỔNG QUAN

Khuyến nghị 1 

Do sự biến thiên lớn giữa các cá thể, mức tiêu hao năng lượng khi nghỉ ngơi (Resting Energy Expenditure – REE) nên được đo bằng phương pháp gián tiếp (indirect calorimetry) nếu có sẵn. (BM)

Khuyến nghị 2

Bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính và có lối sống ít vận động nên được cung cấp tổng năng lượng vào khoảng 1,3 lần mức tiêu hao năng lượng khi nghỉ ngơi. (BM)

Khuyến nghị 3

Bệnh nhân mắc bệnh gan nên được tầm soát suy dinh dưỡng bằng một công cụ đã được xác thực. 

Khuyến nghị 4

Ở bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH), xơ gan và sau ghép gan , cần đánh giá sự hiện diện của tình trạng suy giảm khối cơ (sarcopenia), vì suy mòn cơ là yếu tố dự báo mạnh về tỷ lệ tử vong và biến chứng. (BM)

 Khuyến nghị 5

Nên sử dụng các phương pháp hình ảnh học (như đo hấp thụ tia X năng lượng kép – DXA, hoặc hình ảnh CT/MRI vì lý do khác) để chẩn đoán tình trạng suy giảm khối cơ. (BM)

  1. SUY GAN CẤP

Phác đồ điều trị viêm gan cấp ra sao? Nó có nguy hiểm không?

 

Khuyến nghị 6

Ở bệnh nhân suy gan cấp (ALF) có suy dinh dưỡng, cần bắt đầu nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa (EN) và/hoặc đường tĩnh mạch (PN) càng sớm càng tốt, tương tự như các bệnh nhân chăm sóc tích cực khác. 

Khuyến nghị 7

Bệnh nhân ALF không có suy dinh dưỡng nên được cung cấp hỗ trợ dinh dưỡng (ưu tiên EN) nếu khó có khả năng ăn đường miệng bình thường trong vòng 5–7 ngày tới, tương tự như các bệnh lý nặng khác. 

Khuyến nghị 8

Ở bệnh nhân ALF thể nặng, tiến triển tối cấp kèm theo bệnh não gan và nồng độ amoni máu động mạch tăng cao, có nguy cơ phù não, việc cung cấp đạm qua dinh dưỡng có thể trì hoãn trong vòng 24–48 giờ, cho đến khi kiểm soát được tình trạng tăng amoni máu. Khi bắt đầu cung cấp đạm, nên theo dõi nồng độ amoni máu để đảm bảo không vượt mức nguy hiểm. (BM) 

Khuyến Nghị 9

Bệnh nhân suy gan cấp (ALF) chỉ bị bệnh não gan nhẹ (HE nhẹ) có thể ăn uống qua đường miệng nếu phản xạ ho và nuốt vẫn còn tốt.

Khuyến nghị 10

Ở bệnh nhân HE nhẹ, nên sử dụng sản phẩm bổ sung dinh dưỡng đường uống (ONS) nếu không đạt được mục tiêu dinh dưỡng chỉ với chế độ ăn đường miệng thông thường.

Khuyến nghị 11

Bệnh nhân suy gan cấp (ALF) không thể ăn qua đường miệng nên được nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa (EN) bằng ống thông mũi – dạ dày hoặc mũi – hỗng tràng.

Khuyến nghị 12

Nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa nên được bắt đầu với hàm lượng thấp, không phụ thuộc vào mức độ bệnh não gan (HE).

Khuyến nghị 13

Nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch (PN) nên được sử dụng như là phương án điều trị hàng thứ hai ở những bệnh nhân không thể được nuôi dưỡng đầy đủ qua đường miệng và/hoặc nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa (EN).

Khuyến nghị 14

Có thể sử dụng các công thức nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa tiêu chuẩn, vì hiện không có dữ liệu chứng minh lợi ích của các công thức chuyên biệt theo bệnh lý. 

 

  1. VIÊM GAN DO RƯỢU NẶNG

Tổng hợp cách điều trị viêm gan do rượu và những lưu ý

Khuyến nghị 15

Cần triển khai liệu pháp dinh dưỡng cho tất cả bệnh nhân viêm gan do rượu nặng không thể đáp ứng đủ nhu cầu qua ăn uống tự nhiên, nhằm cải thiện tỷ lệ sống sót, giảm nhiễm trùng, cải thiện chức năng gan và hỗ trợ hồi phục bệnh não gan. (BM)

Khuyến nghị 16

Cần sử dụng sản phẩm dinh dưỡng đường uống ở bệnh nhân viêm gan do rượu nặng khi họ không thể đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng thông qua ăn uống bình thường, nhằm cải thiện tỷ lệ sống sót. (BM)

Khuyến nghị 17

Bệnh nhân nên được nuôi ăn bằng đường miệng nếu phản xạ ho và nuốt còn tốt, và khi có thể đạt được mục tiêu về năng lượng và protein thông qua đường ăn này.

Khuyến nghị 18

Nuôi ăn qua đường tiêu hóa nên được sử dụng ở những bệnh nhân viêm gan do rượu mức độ nặng khi họ không thể đáp ứng nhu cầu năng lượng thông qua chế độ ăn thông thường và/hoặc bổ sung dinh dưỡng đường uống, nhằm cải thiện tỷ lệ sống còn và giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Khuyến nghị 19

Nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch cần được bắt đầu ngay lập tức ở những bệnh nhân viêm gan do rượu mức độ nặng có tình trạng suy dinh dưỡng mức độ trung bình hoặc nặng, khi không thể cung cấp đầy đủ dưỡng chất qua đường ăn uống và/hoặc đường tiêu hóa.

Khuyến nghị 20

Nuôi dưỡng tĩnh mạch nên được xem xét ở những bệnh nhân có đường thở không được bảo vệ và đang trong tình trạng bệnh não gan khi phản xạ ho và nuốt bị suy giảm, hoặc khi nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa bị chống chỉ định hoặc không khả thi.

Khuyến nghị 21

Đối với nuôi dưỡng qua đường miệng bổ sung hoặc nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa ở bệnh nhân viêm gan do rượu nặng, nên sử dụng các công thức tiêu chuẩn, ưu tiên các công thức có mật độ năng lượng cao (≥ 1,5 kcal/ml).

Khuyến nghị 22

Các vitamin tan trong nước và tan trong chất béo, cũng như các chất điện giải và nguyên tố vi lượng, cần được bổ sung hằng ngày ngay từ khi bắt đầu nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch (PN) để đáp ứng đầy đủ nhu cầu cơ thể.

Khuyến nghị 23

Nên áp dụng tư vấn dinh dưỡng cá nhân hóa để cải thiện lượng ăn vào của bệnh nhân.

Khuyến nghị 24

Bổ sung dinh dưỡng đường uống nên được sử dụng như liệu pháp hàng đầu khi mục tiêu dinh dưỡng không đạt được chỉ bằng ăn uống thông thường, và nên được dùng vào buổi tối muộn hoặc ban đêm.

Khuyến nghị 25

Nuôi ăn qua đường tiêu hóacó thể được sử dụng ở bệnh nhân viêm gan do rượu nặng để đảm bảo đủ năng lượng và protein, mà không làm tăng nguy cơ bệnh não gan. (MB)

Khuyến nghị 26

Nuôi ăn qua đường tiêu hóa (EN) nên được sử dụng ở bệnh nhân viêm gan do rượu nặng, vì EN đã được chứng minh có hiệu quả tương đương với liệu pháp steroid đơn độc và ở những bệnh nhân sống sót sau 4 tuần đầu, EN còn liên quan đến tỷ lệ tử vong thấp hơn trong năm tiếp theo.

Khuyến nghị 27

Đối với bệnh nhân viêm gan do rượu nặng có khả năng được nuôi dưỡng đầy đủ qua đường miệng hoặc đường tiêu hóa, nhưng phải ngừng ăn tạm thời (bao gồm cả việc nhịn ăn qua đêm) trong hơn 12 giờ, nên được truyền tĩnh mạch glucose với liều 2–3 g/kg/ngày. Nếu thời gian nhịn ăn kéo dài quá 72 giờ, cần tiến hành nuôi dưỡng tĩnh mạch toàn phần.

Khuyến nghị 28

Ở bệnh nhân viêm gan do rượu nặng, nuôi dưỡng tĩnh mạch nên được thực hiện theo cách tương tự như ở các bệnh nhân nặng khác trong hồi sức tích cực.

 

  1. GAN NHIỄM MỠ KHÔNG DO RƯỢU (NAFLD/NASH)

Gan nhiễm mỡ không do rượu là gì, ai dễ mắc?

Khuyến nghị 29

Ở bệnh nhân thừa cân/béo phì mắc gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFL) hoặc viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH), cần hướng tới mục tiêu giảm 7–10% trọng lượng cơ thể để cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ và các chỉ số sinh hóa gan; giảm trên 10% trọng lượng cơ thể là mục tiêu cần đạt nhằm cải thiện tình trạng xơ hóa gan. (BM)

Khuyến nghị 30

Ở bệnh nhân thừa cân/béo phì mắc viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH), can thiệp lối sống chuyên sâu nhằm giảm cân kết hợp với tăng cường hoạt động thể chất cần được áp dụng như phương pháp điều trị hàng đầu. (BM)

Khuyến nghị 31

Ở bệnh nhân mắc gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFL/NASH) có cân nặng bình thường, việc tăng cường hoạt động thể chất nhằm cải thiện tình trạng kháng insulin và giảm gan nhiễm mỡ có thể được khuyến nghị. (BM)

Khuyến nghị 32

Bệnh nhân NAFL/NASH thừa cân hoặc béo phì cần tuân thủ chế độ ăn giảm cân để giảm nguy cơ mắc các bệnh lý đi kèm và cải thiện men gan cũng như mô học gan (tình trạng hoại tử - viêm). (BM)

Khuyến nghị 33

Để đạt được giảm cân, cần áp dụng chế độ ăn giảm năng lượng (hypocaloric diet) theo hướng dẫn hiện hành về béo phì, bất kể thành phần các chất đa lượng (macronutrient). (BM)

Khuyến nghị 34

Nên khuyến khích áp dụng chế độ ăn Địa Trung Hải nhằm cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ (steatosis) và độ nhạy insulin. (BM)

Khuyến nghị 35

Bệnh nhân NAFL/NASH nên được khuyến nghị tập luyện thể dục nhằm giảm lượng mỡ trong gan; tuy nhiên, hiện chưa có dữ liệu về hiệu quả của việc tập luyện đối với cải thiện tình trạng hoại tử – viêm (necroinflammation). (BM) 

Khuyến nghị 36

Bệnh nhân NAFL/NASH nên được khuyến khích kiêng rượu hoàn toàn nhằm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý đi kèm, đồng thời cải thiện các chỉ số sinh hóa gan và mô học gan. (BM)

Khuyến nghị 37

Bệnh nhân mắc đồng thời bệnh Celiac và NAFLD/NASH nên tuân thủ chế độ ăn không chứa gluten nhằm cải thiện men gan và mô học gan, đồng thời ngăn ngừa tiến triển đến xơ gan, bên cạnh việc cải thiện tổn thương niêm mạc ruột. (BM)

Khuyến nghị 38

Vitamin E (800 IU α-tocopherol mỗi ngày) nên được chỉ định cho người lớn không mắc đái tháo đường có chẩn đoán xác định NASH bằng mô học, nhằm cải thiện men gan và mô học gan. (BM)

Khuyến nghị 39

Cho đến khi có thêm dữ liệu về hiệu quả điều trị, các chất chống oxy hóa (ví dụ: vitamin C, resveratrol, anthocyanin, bayberries) không được khuyến cáo sử dụng để điều trị NAFL/NASH. (BM)

Khuyến nghị 40

Cho đến khi có thêm dữ liệu về hiệu quả điều trị, axit béo omega-3 không được khuyến cáo sử dụng để điều trị NAFL/NASH. (BM)

Khuyến nghị 41

Các thực phẩm bổ sung dinh dưỡng chứa một số chủng probiotic hoặc synbiotic có thể được sử dụng để cải thiện men gan ở bệnh nhân NAFL/NASH. (BM)

Khuyến nghị 42

Dinh dưỡng qua đường ruột (EN) hoặc đường tĩnh mạch (PN) cần được sử dụng ở bệnh nhân NAFL/NASH trong giai đoạn bệnh cấp kèm theo nghiêm trọng, khi dinh dưỡng qua đường miệng đơn thuần là không đủ, không thể thực hiện hoặc bị chống chỉ định. 

Khuyến nghị 43

Ở bệnh nhân NAFL/NASH có chỉ số BMI < 30 kg/m², việc nuôi dưỡng qua đường ruột (EN) và/hoặc đường tĩnh mạch (PN) nên được thực hiện theo khuyến nghị dành cho bệnh nhân viêm gan do rượu (ASH) (xem các khuyến nghị 18, 19, 20, 25, 27, 28).

Khuyến nghị 44

Bệnh nhân NAFL/NASH béo phì có bệnh lý cấp kèm theo nên được nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa (EN) và/hoặc đường tĩnh mạch (PN) với mục tiêu năng lượng là 25 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày, và mục tiêu protein tăng cường là 2,0–2,5 g/kg cân nặng lý tưởng/ngày.

Khuyến nghị 45

Ở những bệnh nhân NAFL/NASH béo phì đủ điều kiện, không bị xơ gan, phẫu thuật giảm cân nên được đề xuất khi các biện pháp giảm cân bằng chế độ ăn và can thiệp lối sống tích cực không đạt hiệu quả. (BM)

 

  1. XƠ GAN

Xơ gan là gì? Phân loại xơ gan theo từng giai đoạn | TCI Hospital

Khuyến nghị 46

Tư vấn dinh dưỡng chuyên biệt nên được triển khai cho bệnh nhân xơ gan thông qua một nhóm đa chuyên khoa nhằm cải thiện tiên lượng và tỷ lệ sống lâu dài của bệnh nhân. (BM)

Khuyến nghị 47

Chăm sóc dinh dưỡng đa chuyên khoa cần bao gồm việc theo dõi tình trạng dinh dưỡng và cung cấp hướng dẫn để đạt được các mục tiêu dinh dưỡng. (BM)

Khuyến nghị 48

Ở bệnh nhân xơ gan, các can thiệp dinh dưỡng (dưới dạng đường miệng, nuôi ăn qua đường tiêu hóa hoặc đường tĩnh mạch) cần được triển khai theo các hướng dẫn hiện hành áp dụng cho bệnh nhân không bị xơ gan. (BM)

Khuyến nghị 49

Ở bệnh nhân xơ gan, nên khuyến nghị áp dụng các biện pháp can thiệp dinh dưỡng (bằng đường miệng, nuôi ăn qua đường tiêu hóa hoặc đường tĩnh mạch) vì có thể mang lại lợi ích lâm sàng mà không làm gia tăng các biến cố bất lợi.

Khuyến nghị 50

Bệnh nhân xơ gan trong các tình trạng làm tăng tiêu hao năng lượng (ví dụ: biến chứng cấp tính, báng bụng kháng trị) hoặc bị suy dinh dưỡng nên được cung cấp lượng năng lượng tăng cường. (BM)

Khuyến nghị 51

Ở bệnh nhân xơ gan có thừa cân hoặc béo phì, không nên khuyến nghị tăng lượng năng lượng đưa vào. (BM)

Khuyến nghị 52

Bệnh nhân xơ gan còn bù không bị suy dinh dưỡng nên tiêu thụ 1,2 g protein/kg cân nặng/ngày. (BM)

Khuyến nghị 53

Để phục hồi tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân xơ gan bị suy dinh dưỡng và/hoặc thiểu cơ, nên bổ sung 1,5 g protein/kg cân nặng/ngày. (BM)

Khuyến nghị 54

Không nên hạn chế protein ở bệnh nhân xơ gan có bệnh não gan (HE), vì điều này làm tăng quá trình dị hóa protein. (BM)

Khuyến nghị 55

Ở bệnh nhân xơ gan, vi chất dinh dưỡng nên được bổ sung nhằm điều trị tình trạng thiếu hụt đã được xác định hoặc nghi ngờ trên lâm sàng. (BM)

Khuyến nghị 56

Ở bệnh nhân béo phì mắc xơ gan, cần triển khai các biện pháp can thiệp lối sống nhằm đạt được hiệu quả giảm cân có lợi, bao gồm cả việc giảm áp lực tĩnh mạch cửa. (BM)

Khuyến nghị 57

Chế độ ăn đường miệng cho bệnh nhân xơ gan bị suy dinh dưỡng và tiêu khối cơ nên cung cấp 30–35 kcal/kg/ngày và 1,5 g protein/kg/ngày. (BM)

Khuyến nghị 58

Cần hạn chế tối đa thời gian nhịn ăn bằng cách khuyến nghị ăn từ 3–5 bữa mỗi ngày và bổ sung một bữa ăn nhẹ vào buổi tối muộn nhằm cải thiện tình trạng protein toàn thân. (BM)

Khuyến nghị 59

Ở bệnh nhân xơ gan không dung nạp protein, nên sử dụng protein từ thực vật hoặc acid amin chuỗi nhánh (BCAA) với liều 0,25 g/kg/ngày qua đường uống để đảm bảo lượng protein đầy đủ. (BM)

Khuyến nghị 60

Bổ sung BCAA đường uống lâu dài (liều 0,25 g/kg/ngày) nên được chỉ định cho bệnh nhân xơ gan giai đoạn tiến triển nhằm cải thiện thời gian sống không biến chứng hoặc chất lượng cuộc sống. (BM)

Khuyến nghị 61

Khi kê đơn chế độ ăn ít natri (vị nhạt, khó ăn), cần cân nhắc nguy cơ giảm lượng thức ăn tiêu thụ nhiều hơn so với lợi ích trung bình trong điều trị cổ trướng. (BM). Cần thận trọng để không làm giảm tính ngon miệng của khẩu phần sau khi giảm natri.

Khuyến nghị 62

Ở bệnh nhân xơ gan không thể ăn qua đường miệng hoặc không đạt được nhu cầu dinh dưỡng qua chế độ ăn đường miệng, nên thực hiện nuôi ăn qua đường ruột (EN). (BM)

Khuyến nghị 63

Giãn tĩnh mạch thực quản không phải là chống chỉ định tuyệt đối đối với việc đặt ống thông mũi – dạ dày. (BM)

Khuyến nghị 64

Đặt ống thông qua da vào dạ dày có liên quan đến nguy cơ biến chứng cao hơn do có dịch cổ trướng hoặc giãn tĩnh mạch, vì vậy chỉ nên áp dụng trong các trường hợp đặc biệt. (BM)

Khuyến nghị 65

Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch (PN) nên được áp dụng ở bệnh nhân xơ gan khi dinh dưỡng qua đường miệng và/hoặc qua đường ruột (EN) không hiệu quả hoặc không khả thi. (BM)

 

  1. PHẪU THUẬT & GHÉP GAN

Điều kiện để ghép gan và quy trình ghép gan như thế nào?

Khuyến nghị 66

Bệnh nhân xơ gan (LC) có chỉ định phẫu thuật chương trình hoặc đã được đưa vào danh sách chờ ghép gan nên được sàng lọc và đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng một cách kịp thời nhằm can thiệp điều trị trước phẫu thuật, từ đó cải thiện tình trạng protein toàn cơ thể. (BM)

Khuyến nghị 67

Trong giai đoạn tiền phẫu thuật ngắn hạn, bệnh nhân xơ gan (LC) nên được chăm sóc theo phác đồ ERAS (Enhanced Recovery After Surgery – Tăng cường phục hồi sau phẫu thuật) nhằm tránh tình trạng nhịn ăn không cần thiết.

Khuyến nghị 68

Ở bệnh nhân xơ gan (LC) được chỉ định phẫu thuật phiên, việc quản lý dinh dưỡng nên được thực hiện theo các khuyến nghị đã áp dụng cho bệnh nhân xơ gan.

Khuyến nghị 69

Trước phẫu thuật, nên hướng đến mức năng lượng toàn phần là 30–35 kcal/kg/ngày (tương đương 126–147 kJ/kg/ngày) và lượng protein là 1.2–1.5 g/kg/ngày. Các khoảng này phản ánh lượng khuyến nghị tùy thuộc vào mục tiêu điều trị, ví dụ như duy trì hoặc cải thiện tình trạng dinh dưỡng.

Khuyến nghị 70

Bệnh nhân béo phì có thể được nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa (EN) và/hoặc đường tĩnh mạch (PN) với mục tiêu năng lượng là 25 kcal/kg cân nặng lý tưởng (IBW)/ngày và lượng protein mục tiêu tăng lên 2.0–2.5 g/kg IBW/ngày.

Khuyến nghị 71

Ở bệnh nhân NASH (viêm gan nhiễm mỡ không do rượu) thừa cân/béo phì được chỉ định phẫu thuật theo chương trình, việc quản lý dinh dưỡng nên được tiến hành theo các khuyến nghị đã được đưa ra cho NASH.

Khuyến nghị 72

Ở người lớn, trong dinh dưỡng trước phẫu thuật, nên sử dụng phác đồ dinh dưỡng tiêu chuẩn, vì các phác đồ chuyên biệt (ví dụ: giàu BCAA hoặc tăng cường miễn dịch) không cho thấy hiệu quả vượt trội so với phác đồ tiêu chuẩn về mặt tỷ lệ mắc bệnh hoặc tử vong. (BM)

Khuyến nghị 73

Ở trẻ em đang chờ ghép gan, nên sử dụng công thức giàu BCAA (acid amin chuỗi nhánh) để cải thiện khối tế bào cơ thể. (BM)

Khuyến nghị 74

Sau ghép gan (LT), nên bắt đầu ăn uống bình thường và/hoặc nuôi ăn qua đường tiêu hóa (EN) trong vòng 12–24 giờ sau phẫu thuật để giảm tỷ lệ nhiễm trùng. (BM)

Khuyến nghị 75

Sau phẫu thuật có kế hoạch, bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính nên được chăm sóc theo phác đồ ERAS (Enhanced Recovery After Surgery – Chương trình chăm sóc phục hồi sớm sau phẫu thuật).

Khuyến nghị 76

Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch (PN) nên được ưu tiên hơn là không nuôi ăn để giảm biến chứng, thời gian thở máy và thời gian nằm hồi sức tích cực (ICU), khi nuôi ăn qua đường miệng hoặc đường tiêu hóa là không khả thi. (BM)

Khuyến nghị 77

PN nên được sử dụng ở những bệnh nhân có đường thở không được bảo vệ và bị bệnh não gan (HE) khi phản xạ ho và nuốt bị suy giảm hoặc khi EN bị chống chỉ định hoặc không khả thi.

Khuyến nghị 78

Sau giai đoạn hậu phẫu cấp tính, nên hướng tới mức cung cấp năng lượng là 30–35 kcal/kg/ngày (tương đương 126–147 kJ/kg/ngày) và lượng protein là 1,2–1,5 g/kg/ngày.

Khuyến nghị 79

Đối với nuôi ăn qua đường tiêu hóa sớm (EN), nên sử dụng ống thông mũi-dạ dày hoặc mũi-hỗng tràng tương tự như trong phẫu thuật không liên quan đến bệnh gan. (BM)

Khuyến nghị 80

Sau ghép gan, nên sử dụng công thức nuôi ăn qua đường tiêu hóa (enteral formula) kết hợp với một số chủng probiotic được lựa chọn nhằm giảm tỷ lệ nhiễm trùng. (BM)

Khuyến nghị 81

Công thức dinh dưỡng giàu BCAA (acid amin chuỗi nhánh) có thể được sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh não gan (HE) cần nuôi ăn qua đường tiêu hóa.

Khuyến nghị 82

Hiện chưa thể đưa ra khuyến nghị về việc tối ưu hóa người hiến tạng hoặc cơ quan hiến bằng cách sử dụng các chế độ dinh dưỡng đặc hiệu, chẳng hạn như glutamine hoặc arginine truyền tĩnh mạch, với mục đích giảm thiểu tổn thương do thiếu máu – tái tưới máu.

 

  1. TỔN THƯƠNG GAN LIÊN QUAN DINH DƯỠNG (NALI)

5 thực phẩm có thể gây tổn thương gan bạn cần lưu ý

Khuyến nghị 83

Ở trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn, cần triển khai các phác đồ dinh dưỡng chuyên biệt nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa (EN). (BM)

Khuyến nghị 84

Trong trường hợp mắc bệnh gan do nuôi dưỡng tĩnh mạch (PNAC) ở trẻ sơ sinh và trẻ em, có thể sử dụng nhũ tương lipid giàu acid béo omega-3. (BM)

Khuyến nghị 85

Ở người lớn nghi ngờ mắc bệnh gan liên quan đến nuôi dưỡng tĩnh mạch (PNALD), có thể sử dụng nhũ tương lipid có tỷ lệ n-6/n-3 giảm. (BM)

 

Giải pháp dinh dưỡng phù hợp cho bệnh nhân suy gan, viêm gan, xơ gan từ Orgalife

Để hỗ trợ bệnh nhân mắc các bệnh lý về gan như suy gan, viêm gan, hoặc xơ gan đạt được mục tiêu dinh dưỡng theo các khuyến nghị của ESPEN 2019, Orgalife tự hào giới thiệu Soup Uống Dinh Dưỡng Leisure Liver – giải pháp dinh dưỡng toàn diện, dễ hấp thu, được thiết kế đặc biệt để tăng cường chức năng gan, cải thiện tình trạng dinh dưỡng và hạn chế suy mòn cơ (sarcopenia).

Sản phẩm giúp đáp ứng nhu cầu năng lượng và protein cao, đồng thời hỗ trợ giải độc gan, tăng cường miễn dịch và cải thiện sức khỏe hệ tiêu hóa.

>>> Xem thêm: Leisure Liver - Soup Uống Dinh Dưỡng Cho Người Bệnh Gan Hỗ Trợ Tăng Cường Chức Năng Gan

Mỗi hộp Leisure Liver được chế biến từ các nguyên liệu tự nhiên và các chất dinh dưỡng được lựa chọn cẩn thận, phù hợp với các khuyến nghị của ESPEN về cung cấp protein, vi chất và chất béo lành mạnh:

Nguồn protein chất lượng cao: Kết hợp đạm thực vật (đậu nành, đậu Hà Lan) và động thực vật (ức gà phi lê), cung cấp 100% protein thủy phân dễ hấp thu, hỗ trợ duy trì khối cơ theo Khuyến nghị 53 (1.5 g protein/kg/ngày cho bệnh nhân xơ gan suy dinh dưỡng).

Acid amin chuỗi nhánh (BCAAs): Chứa L-leucine (4760 mg/L), L-valine (2860 mg/L), L-isoleucine (2380 mg/L) và L-arginine (1000 mg/L), đáp ứng Khuyến nghị 60 về bổ sung BCAA để cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm biến chứng ở bệnh nhân xơ gan giai đoạn tiến triển.

Chất béo lành mạnh: Bao gồm omega-3, MCTs (2.5 g/L) và dầu hạt cải, giúp cải thiện tình trạng kháng insulin và hỗ trợ chức năng gan theo Khuyến nghị 34 và giảm viêm ở bệnh nhân NAFL/NASH.

Chất xơ và vi chất dinh dưỡng: Yến mạch, bó xôi, mâm xôi, và β-Glucan (270 mg/L) hỗ trợ hệ tiêu hóa khỏe mạnh và tăng cường miễn dịch, phù hợp với Khuyến nghị 55 (bổ sung vi chất dinh dưỡng cho bệnh nhân xơ gan).

Premix Vitamin và Mineral OrgaCare: Cung cấp 26 loại vitamin và khoáng chất, đáp ứng nhu cầu vi chất của bệnh nhân gan theo Khuyến nghị 22.

Hương vị tự nhiên: Hương cà phê và vanilla từ chiết xuất cỏ ngọt, giúp tăng tính ngon miệng mà không làm tăng nguy cơ giảm lượng ăn vào, phù hợp với Khuyến nghị 61 (tránh chế độ ăn kém hấp dẫn).

Công Dụng Vượt Trội Của Leisure Liver

Leisure Liver được thiết kế để đáp ứng các mục tiêu dinh dưỡng lâm sàng, mang lại các lợi ích sau:

Duy trì và phục hồi khối cơ: Nguồn protein thủy phân và hơn 3.6 g BCAAs giúp ngăn ngừa suy mòn cơ (sarcopenia), yếu tố dự báo mạnh về tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân xơ gan và sau ghép gan.

Cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở xơ gan mất bù: Kết hợp BCAAs và MCTs thúc đẩy tổng hợp albumin, hỗ trợ bệnh nhân đạt mức năng lượng 30–35 kcal/kg/ngày.

Tăng cường giải độc gan: β-Glucan và L-Arginine hỗ trợ chức năng giải độc, đặc biệt quan trọng trong suy gan cấp và viêm gan nặng.

Nâng cao miễn dịch: β-Glucan cùng các vitamin và khoáng chất giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng, đặc biệt ở bệnh nhân viêm gan do rượu hoặc sau ghép gan.

Hỗ trợ tim mạch và kháng viêm: Hàm lượng omega-3 cao giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm viêm, phù hợp với bệnh nhân NAFL/NASH.

Tốt cho hệ tiêu hóa: Chất xơ từ yến mạch, bó xôi, và mâm xôi hỗ trợ sức khỏe đường ruột, giúp bệnh nhân duy trì chế độ ăn uống ổn định.

Vì Sao Chọn Leisure Liver Từ Orgalife?

Leisure Liver không chỉ là một sản phẩm dinh dưỡng, mà còn là giải pháp toàn diện được xây dựng dựa trên các khuyến nghị khoa học của ESPEN 2019. Với công thức giàu protein, BCAAs, omega-3, và vi chất dinh dưỡng, sản phẩm giúp bệnh nhân bệnh gan đạt được mục tiêu dinh dưỡng, cải thiện chất lượng cuộc sống, và giảm nguy cơ biến chứng. Orgalife cam kết mang đến sản phẩm chất lượng cao, dễ sử dụng, và phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.

Hãy để Soup Uống Dinh Dưỡng Leisure Liver đồng hành cùng bạn trên hành trình chăm sóc sức khỏe gan! Liên hệ ngay với Orgalife để được tư vấn và trải nghiệm sản phẩm.

 

Tin liên quan

Top Soup, sữa cho người sau phẫu thuật được bác sĩ khuyên dùng
Top Soup, sữa cho người sau phẫu thuật được bác sĩ khuyên dùng

Soup, Sữa cho người sau phẫu thuật là một phần quan trọng trong chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân mới mổ. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên người bệnh nên bổ sung: Delisoup, Fomeal Basic Soup, Fomeal Care 200ml, Fortimel Protein, Fresubin 2 kcal Fibre, Ensure Gold Vigor vào chế độ dinh dưỡng để giúp hồi phục nhanh.

Top soup, sữa cho người bệnh tốt nhất hiện nay
Top soup, sữa cho người bệnh tốt nhất hiện nay

Soup, Sữa cho người bệnh được tìm kiếm nhiều nhất tháng 11/2024 cùng gợi ý từ các chuyên gia dinh dưỡng bao gồm: Delisoup, Fomeal Basic Soup, Fomeal Care 200ml, Navie Omega X2, Glucerna, Leisure Cerna, Ensure

Các loại soup, sữa cho người già cao tuổi trên 60 tuổi tốt nhất hiện nay
Các loại soup, sữa cho người già cao tuổi trên 60 tuổi tốt nhất hiện nay

Các loại Soup, sữa cho người già được tìm nhiều nhất tháng 11/2024 và được các bác sĩ bệnh viện khuyên dùng bao gồm: Fomeal Basic Soup, Delisoup, Fomeal Care 200ml, Ensure Gold Vigor, Glucerna, Vinamilk Sure Prevent Gold

Các loại soup, sữa cho người suy thận tốt nhất hiện nay
Các loại soup, sữa cho người suy thận tốt nhất hiện nay

Các loại soup, sữa cho người suy thận được tìm kiếm nhiều nhất tháng 12/2024 và được các bác sĩ dinh dưỡng khuyên dùng bao gồm: Soup Leisure Kidney 1, Soup Leisure Kidney 2, Nepro 1, Nepro 2, Nutricare Kidney 1, Nutricare Kidney 2

Về Orgalife Sản phẩm Blogs Mua ngay

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN 19006744

zalo messenger